Quay về website thinhtrigroup.com

Trang chủ / Một số điểm mới của Thông tư 78/2021/TT-BTC về hóa đơn điện tử

Một số điểm mới của Thông tư 78/2021/TT-BTC về hóa đơn điện tử

05/11/2021


Ngày 28/10/2021, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 4144/TCT-CS về việc giới thiệu các nội dung mới tại Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn về hóa đơn, chứng từ.

Cụ thể, tại Điều 3 Thông tư số 78/2021/TT-BTC hướng dẫn quy định về ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử như sau:

- Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được quyền ủy nhiệm cho bên thứ ba (là bên có quan hệ liên kết với người bán, là đối tượng đủ điều kiện sử dụng hoá đơn điện tử và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử) lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hoá, dịch vụ.

- Hóa đơn điện tử ủy nhiệm phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của bên ủy nhiệm và tên, địa chỉ, mã số thuế của bên nhận ủy nhiệm và phải đúng thực tế phát sinh.

 -  Việc ủy nhiệm phải được lập bằng văn bản (hợp đồng hoặc thỏa thuận) giữa hai bên và phải thể hiện đầy đủ các thông tin sau:

+ Thông tin về bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm (tên, địa chỉ, mã số thuế, chứng thư số);

+ Thông tin về hoá đơn điện tử ủy nhiệm (loại hoá đơn, ký hiệu hoá đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn);

+ Mục đích ủy nhiệm;

+ Thời hạn ủy nhiệm;

+ Phương thức thanh toán hoá đơn ủy nhiệm (ghi rõ trách nhiệm thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn ủy nhiệm);

- Việc ủy nhiệm được xác định là thay đổi thông tin đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử do đó bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải thông báo cho cơ quan thuế theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

- Trách nhiệm của bên ủy nhiệm và bên lập ủy nhiệm:

+ Khi thực hiện ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử: các bên phải niêm yết trên website của đơn vị mình hoặc thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng để người mua được biết;

+ Khi hết thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm dứt trước thời hạn ủy nhiệm lập hoá đơn điện tử theo thỏa thuận giữa các bên thì hai bên hủy các niêm yết, thông báo trên website của đơn vị mình hoặc thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng về việc ủy nhiệm lập hóa đơn;

+ Trường hợp hóa đơn ủy nhiệm là hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thì bên ủy nhiệm phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ để chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Ảnh minh hoạ
Ảnh minh hoạ

Trước đây: Tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và Thông tư số 68/2019/TT-BTC không có quy định về ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử.

Bên cạnh đó, còn một số điểm mới về hóa đơn, chứng từ:

- Về ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn, tên liên hóa đơn (Điều 4);

- Về việc chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tủ có mã của cơ quan thuế (Điều 5);

- Áp dụng hóa đơn điện tử đối với các trường hợp khác (Điều 6);

- Xử lý sai sót trong một số trường hợp (Điều 7);

- Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền (Điều 8);

- Sử dụng biên lai, chứng từ (Điều 9);

- Tiêu chí đối với tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quann thuế và dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn và các dịch vụ khác có liên quan (Điều 10);

- Hiệu lực thi hành (Điều 11);

- Xử lý chuyển tiếp (Điều 12).