Điều 1. Phạm vi áp dụng 
    Quy tắc này được áp dụng khi: Các bên tranh chấp có thỏa thuận chọn trọng  tài bằng văn bản để giải quyết vụ tranh chấp và một bên khởi kiện tại Trung tâm  trọng tài thương mại Thịnh Trí. 
    Điều 2. Giải  thích từ ngữ 
Trong Quy tắc này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. “Trung tâm” là Trung tâm trọng tài thương mại Thịnh Trí;
2. “Danh sách Trọng tài viên” là danh sách Trọng tài viên của Trung tâm;
3. “Hội đồng trọng tài” gồm nhiều Trọng tài viên hoặc một Trọng tài viên  duy nhất;
4. “Nguyên đơn” gồm một nguyên đơn hoặc nhiều nguyên đơn; “bị đơn” gồm  một bị đơn hoặc nhiều bị đơn.
5. “Trở ngại khách quan” là sự kiện bất khả kháng xảy ra một cách khách quan không thể lường  trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần  thiết mà khả năng cho phép.
6. “Trọng tài quy chế” là hình  thức giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài theo quy định của Luật  Trọng tài thương mại và quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài đó.
7. “Trọng tài vụ việc” là hình  thức giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật Trọng tài thương mại và trình  tự, thủ tục do các bên thỏa thuận.
  Điều 3. Việc  gửi thông báo, tài liệu; Cách tính thời hạn 
  1. Thông báo, tài liệu do  một bên gửi tới Trung tâm phải đủ số bản để Trung tâm gửi tới thành viên của Hội đồng trọng tài mỗi  người một bản, đến bên kia  một bản và lưu một bản. 
      2. Thông báo, tài liệu  được Trung tâm gửi đến các bên theo  địa chỉ được các bên cung cấp và có thể gửi bằng cách giao trực tiếp, thư bảo đảm, fax, thư điện tử hoặc bằng bất kỳ phương thức nào khác có ghi nhận việc gửi này. 
      3. Thông báo, tài liệu  do Trung tâm gửi đến các bên được coi là đã nhận vào ngày mà các bên đã  nhận, hoặc được coi là đã nhận vào ngày giao nếu  thông báo, tài liệu đó được gửi phù hợp với khoản 2 Điều này. 
      4. Thời hạn quy định  trong Quy tắc này bắt đầu được tính từ  ngày tiếp theo của ngày mà thông báo, tài liệu được coi là đã nhận theo quy  định tại khoản 3 Điều này. Nếu ngày tiếp theo không phải là ngày làm  việc theo quy định tại nơi nhận thì thời hạn này  bắt đầu được tính từ ngày làm việc đầu tiên tiếp theo. Nếu ngày cuối cùng của thời hạn không phải là ngày làm việc theo quy định tại nơi nhận thì thời hạn này kết thúc vào cuối ngày làm việc đầu tiên tiếp theo. Những ngày không phải là ngày làm việc trong thời hạn được tính vào thời hạn. 
      
      Điều 4. Tham gia tố tụng trọng  tài 
      1. Các bên có thể trực  tiếp tham gia hoặc ủy quyền bằng văn  bản cho người đại diện tham gia tố tụng trọng tài. 
      2. Hội đồng trọng tài  hoặc Trung tâm trọng tài, nếu Hội đồng trọng  tài chưa được thành lập, Trung tâm có quyền yêu cầu các bên cung cấp  chứng cứ chứng minh thẩm quyền của người tham  gia tố tụng trọng tài. 
      
      Điều 5. Bắt đầu tố tụng trọng tài 
      Trừ khi các bên có thỏa  thuận khác, tố tụng trọng tài bắt đầu từ ngày Trung tâm nhận được đơn khởi kiện  của nguyên đơn hoặc từ khi bị đơn nhận  được đơn khởi kiện của nguyên đơn nếu tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài  vụ việc theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quy tắc này. 
      
      Điều 6. Tranh chấp từ nhiều hợp  đồng 
      Các yêu cầu khởi kiện  phát sinh liên quan đến nhiều hơn một  hợp đồng có thể được gộp trong một đơn khởi kiện để được giải quyết trong một  vụ tranh chấp cho dù các yêu cầu đó  được lập trên cơ sở một hoặc nhiều  thỏa thuận trọng tài. 
      
      Điều 7. Đơn khởi kiện 
      1. Một bên muốn khởi kiện ra Trung tâm phải gửi đơn khởi kiện đến Trung tâm. 
		2. Đơn khởi kiện phải có  các nội dung sau đây: 
      a) Ngày, tháng, năm làm  đơn khởi kiện; 
      b) Tên, địa chỉ của các bên;  
      c) Tóm tắt nội dung của  vụ tranh chấp; 
      d) Cơ sở khởi kiện; 
      đ) Trị giá của vụ tranh  chấp và các yêu cầu khởi kiện khác  của nguyên đơn;  
      e) Tên của người được nguyên đơn chọn làm Trọng tài viên hoặc yêu cầu Trung tâm chỉ định Trọng tài viên theo quy định tại khoản 1 Điều 12 hoặc Điều 13 của Quy tắc này; 
      g) Chữ ký và dấu pháp nhân của người đại diện theo pháp  luật hoặc của người đại diện theo ủy quyền  trong trường hợp nguyên đơn là tổ  chức, chữ ký của cá nhân hoặc của người đại diện theo ủy quyền trong  trường hợp nguyên đơn là cá nhân. 
      3. Kèm theo đơn khởi  kiện phải có thỏa thuận trọng tài và  các tài liệu khác có liên quan. 
      4. Đơn khởi kiện, thỏa  thuận trọng tài và các tài liệu khác có liên quan phải được gửi đủ số bản theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy tắc này. 
      
      Điều 8. Gửi thông báo, tài liệu 
      Trừ khi các bên có thỏa  thuận khác về thời hạn, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Trung tâm nhận được  đơn khởi kiện, thỏa thuận trọng tài, các tài liệu khác có liên quan và chứng, từ nộp tạm ứng phí trọng tài theo  quy định tại Điều 35 của Quy tắc này,  Trung tâm gửi đến bị đơn thông báo, đơn khởi kiện, thỏa thuận trọng tài  và các tài liệu khác có liên quan. 
      
      Điều 9. Bản tự bảo vệ 
      1. Trừ khi các bên có  thỏa thuận khác về thời hạn, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp theo của  ngày nhận được thông báo, đơn khởi kiện, thỏa   thuận trọng tài và các tài liệu  khác có liên quan, bị đơn phải gửi đến  Trung tâm bản tự bảo vệ. Bản tự bảo vệ  phải có các nội dung sau đây:  
      a) Ngày, tháng, năm làm  bản tự bảo vệ;  
      b) Tên, địa chỉ của bị đơn;  
      c) Cơ sở tự bảo  vệ;  
d) Tên của người được bị  đơn chọn làm Trọng tài viên  hoặc yêu cầu Trung tâm chỉ định Trọng tài viên theo quy định tại khoản 2 Điều 12 hoặc Điều 13 của Quy tắc này; 
đ) Chữ ký và dấu  pháp nhân của người đại diện theo pháp luật hoặc của người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp bị đơn là tổ chức, chữ  ký của cá nhân hoặc của người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp bị đơn là cá nhân. 
Trong trường hợp bị đơn  cho rằng thỏa thuận trọng tài không tồn tại, thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, bị đơn phải nêu rõ trong bản tự bảo vệ. nếu bị đơn  không nêu rõ điều đó trong bản tự bảo vệ, bị đơn sẽ bị mất quyền phản đối.  Trong trường hợp này, bị đơn vẫn phải chọn Trọng tài viên hoặc yêu cầu  Trung tâm chỉ định Trọng tài viên.  
2. Trung tâm có thể gia  hạn thời hạn gửi bản tự bảo vệ khi có yêu cầu gia hạn của bị đơn. Yêu cầu gia  hạn phải được lập bằng văn bản và  phải gửi đến Trung tâm trước khi hết thời hạn gửi bản tự bảo vệ hoặc trước khi hết thời hạn gia hạn gửi bản tự  bảo vệ. 
Trong trường hợp có yêu  cầu gia hạn thời hạn gửi bản tự bảo  vệ, bị đơn vẫn phải chọn Trọng tài viên hoặc yêu cầu Trung tâm chỉ định  Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày theo  quy định tại khoản 1 Điều này. 
3. Bản tự bảo vệ và các tài liệu có liên quan phải được gửi đủ số bản theo quy định tại khoản 1 Điều 3  của Quy tắc này.  
4. Tố tụng trọng tài  vẫn được tiến hành kể cả khi bị đơn  không gửi bản tự bảo vệ. 
Điều 10. Đơn kiện lại 
1. Bị đơn có quyền kiện  lại nguyên đơn. Đơn kiện lại phải căn  cứ vào thỏa thuận trọng tài mà dựa vào đó nguyên đơn đã khởi kiện bị đơn. Đơn  kiện lại phải bằng văn bản riêng, độc lập với bản tự bảo vệ. Đơn kiện lại phải  được gửi đến Trung tâm trọng tài hoặc  gửi cho Hội đồng trọng tài và nguyên đơn, nếu vụ tranh chấp được giải quyết bằng  Trọng tài vụ việc, vào cùng thời điểm gửi bản tự bảo vệ.  
2. Đơn kiện lại phải có  các nội dung sau đây: 
a) Ngày, tháng, năm làm  đơn kiện lại; 
b) Tên, địa chỉ của  các bên; 
c) Tóm tắt nội dung của  vụ kiện lại; 
d) Cơ sở kiện lại; 
đ) Trị giá của vụ kiện  lại và các yêu cầu khác của bị đơn; 
e) Chữ ký và dấu pháp  nhân của người đại diện theo pháp luật hoặc của người đại diện theo ủy quyền  trong trường hợp bị đơn là tổ chức, chữ ký của cá nhân hoặc của người đại diện  theo ủy quyền trong trường hợp bị đơn  là cá nhân. 
3. Đơn kiện lại và các  tài liệu có liên quan phải được gửi  đủ số bản theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy tắc này. 
4. Trừ khi các bên có  thỏa thuận khác về thời hạn, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn  kiện lại, các tài liệu có liên quan và chứng từ nộp tạm ứng phí trọng tài của  bị đơn được quy định tại Điều 35 của  Quy tắc này, Trung tâm gửi tới nguyên  đơn thông báo, đơn kiện lại và các tài  liệu có liên quan.  
5. Trừ khi các bên có  thỏa thuận khác về thời hạn, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp theo của  ngày nhận được thông báo, đơn kiện lại và các tài liệu có liên quan,  nguyên đơn phải gửi tới Trung tâm bản tự bảo  vệ đối với đơn kiện lại đủ số bản theo  quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy tắc  này.  
6. Đơn kiện lại được  giải quyết đồng thời bởi chính Hội đồng trọng tài giải quyết đơn khởi  kiện của nguyên đơn. 
Điều 11. Số lượng Trọng tài viên 
1. Vụ tranh chấp được  giải quyết bởi Hội đồng trọng tài gồm một hoặc nhiều Trọng tài viên theo sự  thỏa thuận của các bên. 
2. Trường hợp các bên không có thỏa thuận số lượng Trọng  tài viên thì Hội đồng trọng gồm ba Trọng  tài viên. 
Điều  12. Thành lập Hội đồng trọng tài  gồm nhiều Trọng tài viên 
I. Đối với Hội đồng  trọng tài quy chế: 
1. Trừ khi các bên có  thỏa thuận khác, nguyên đơn phải chọn  hoặc yêu cầu Trung tâm chỉ định Trọng tài viên cho nguyên đơn. Trường  hợp có nhiều nguyên đơn thì các nguyên đơn  phải thống nhất chọn Trọng tài viên hoặc thống nhất yêu cầu Trung tâm  chỉ định Trọng tài viên và phải thông báo cho  Trung tâm. Trường hợp nguyên đơn yêu cầu Trung tâm chỉ định Trọng tài viên,  trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày  nhận được yêu cầu này, Chủ tịch Trung tâm  ra quyết định chỉ định Trọng tài viên thay cho nguyên đơn. 
2. Trừ khi các bên có  thỏa thuận khác, bị đơn phải chọn Trọng tài viên hoặc yêu cầu Trung tâm chỉ  định Trọng tài viên và phải thông báo cho  Trung tâm trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp theo của ngày nhận được thông báo đơn khởi kiện, thỏa thuận trọng tài và các tài liệu khác có liên quan.
 Trường hợp có nhiều  bị đơn thì các bị đơn phải thống nhất chọn Trọng  tài viên hoặc thống nhất yêu cầu Trung tâm chỉ định Trọng tài viên và phải  thông báo cho Trung tâm. 
Trường hợp bị đơn yêu  cầu Trung tâm chỉ định Trọng tài viên, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu này, Chủ tịch Trung tâm  ra quyết định chỉ định Trọng tài viên thay  cho bị đơn. 
Trường hợp hết thời hạn  30 ngày, bị đơn không chọn Trọng tài viên hoặc không yêu cầu Trung tâm  chỉ định Trọng tài viên, trong thời hạn 07  ngày kể từ ngày hết hạn, Chủ tịch  Trung tâm ra quyết định chỉ định Trọng  tài viên thay cho bị đơn. Trường hợp có  nhiều bị đơn, nếu các bị đơn không thống nhất chọn Trọng tài viên hoặc không thống nhất yêu cầu Trung tâm chỉ  định Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày,  trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết  thời hạn, Chủ tịch Trung tâm ra quyết định chỉ định Trọng tài viên thay cho các bị đơn.  
3. Trừ khi các bên có thỏa thuận khác, trong thời hạn 15  ngày kể từ ngày Trọng tài viên được các bên  chọn hoặc được Chủ tịch Trung tâm chỉ định nhận được thông báo về việc  được chọn hoặc được chỉ định làm Trọng tài viên, các Trọng tài viên phải bầu một Trọng tài viên khác làm Chủ tịch  Hội đồng trọng tài và thông báo cho  Trung tâm. Hết thời hạn này mà Trung  tâm không nhận được thông báo về việc  bầu Chủ tịch Hội đồng trọng tài thì trong  thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn, Chủ tịch Trung tâm ra quyết định chỉ định Chủ tịch Hội đồng trọng  tài. 
II. Đối với Hội đồng trọng tài vụ việc:
    
      - Trừ khi các bên có thỏa thuận khác, trong thời hạn 30 ngày,  kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn phải chọn  Trọng tài viên cho bị đơn và thông báo cho nguyên đơn biết. Hết thời gian này,  nguyên đơn không nhận được thông báo của bị đơn chọn Trọng tài viên và các bên  cũng không có thỏa thuận khác về việc yêu cầu Trung tâm chỉ định Trọng tài  viên, nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên  cho bị đơn.
- Trường hợp vụ tranh chấp có nhiều bị đơn, các bị đơn phải  thống nhất chọn Trọng tài viên trong hạn 30 ngày , kể từ ngày nhận được đơn  khởi kiện của nguyên đơn và các tài liệu kèm theo. Hết thời hạn này, nếu các  bên không thỏa thuận được Trọng tài viên và không có thỏa thuận khác về việc  yêu cầu Trung tâm chỉ định Trọng tài viên, thì một hoặc các bên có quyền yêu  cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên cho bị đơn.
- Trong hạn 15 ngày, kể từ ngày được các bên chọn hoặc  đượcTòa án chỉ định, các Trọng tài viên bầu một Trọng tài viên khác làm Chủ  tịch Hội đồng trọng tài. Trường hợp không bầu được Chủ tịch Hội đồng trọng tài  và các bên không có thỏa thuận khác thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm  quyền chỉ định Chủ tịch Hội đồng trọng tài.
III. Cân nhắc khi  ban hành quyết định chỉ định Trọng tài viên.
Chủ tịch Trung tâm xem xét các tiêu chuẩn cần thiết của Trọng tài viên theo thỏa thuận của các bên,  theo Quy tắc này và chỉ định Trọng tài viên có đủ thời gian, đủ điều kiện tham  gia để việc giải quyết vụ tranh chấp  có hiệu quả. 
Điều  13. Thành lập Hội đồng trọng tài  gồm Trọng tài viên duy nhất  
Trường hợp các bên thỏa  thuận vụ tranh chấp do một Trọng tài viên duy nhất giải quyết nhưng không chọn  được, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp theo ngày bị đơn nhận được đơn  khởi kiện của nguyên đơn, các bên có quyền yêu cầu Trung tâm chỉ định Trọng tài viên duy nhất và phải thông báo cho Trung tâm. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, Chủ tịch Trung tâm ra quyết định chỉ  định Trọng tài viên duy nhất. 
Trường hợp các bên không có thỏa thuận Trung tâm chỉ định  Trọng tài viên, một hoặc các bên có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định  Trọng tài viên duy nhất.
Điều  14. Rút đơn khởi kiện, đơn kiện  lại, sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, đơn  kiện lại, bản tự bảo vệ và bản tự bảo  vệ đối với đơn kiện lại  
1. Trước khi Hội đồng  trọng tài lập phán quyết trọng tài,  các bên có quyền rút đơn khởi kiện, đơn kiện lại. 
2. Các bên có thể sửa đổi,  bổ sung đơn khởi kiện, đơn  kiện lại, bản tự bảo vệ của bị đơn và bản tự bảo vệ của nguyên đơn đối với đơn kiện lại trước thời  điểm kết 
thúc phiên họp cuối cùng giải quyết vụ tranh chấp. Việc sửa đổi, bổ sung phải được lập thành văn bản đủ số bản theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy tắc này. Hội đồng trọng tài có quyền không chấp nhận các  sửa đổi, bổ sung này nếu thấy rằng các sửa đổi, bổ sung đó bị lạm dụng nhằm gây khó khăn, trì hoãn  việc ra phán quyết trọng tài hoặc vượt quá phạm vi thỏa thuận trọng tài áp dụng cho vụ tranh chấp. 
Điều  15. Gộp  nhiều vụ tranh chấp vào một vụ  tranh chấp  
1. Các bên có thể thỏa  thuận gộp nhiều vụ tranh chấp vào một vụ tranh chấp. Trung tâm quyết định việc gộp hay không gộp nhiều vụ tranh chấp vào một  vụ tranh chấp sau khi cân nhắc các yếu tố có liên quan.  
2. Trừ khi các bên có  thỏa thuận khác, các vụ tranh chấp  được gộp vào vụ tranh chấp có tố tụng trọng tài bắt đầu đầu tiên.  
Điều  16. Các quy  định chung đối với Trọng tài viên  
1. Khi nhận được thông  báo về việc được chọn hoặc được chỉ  định làm Trọng tài viên và trong quá trình tố tụng trọng tài, người được chọn hoặc được chỉ định làm Trọng tài viên phải thông báo kịp thời  cho Trung tâm về bất kỳ sự việc nào có  thể gây nghi ngờ về sự vô tư, độc lập và khách quan của mình để Trung tâm thông  báo cho các bên.  
2. Trọng tài viên không  được hành động như là luật sư của bất  kỳ bên nào.  
3. Người được chọn hoặc được chỉ định làm Trọng tài viên không được làm Trọng tài viên trong các trường hợp sau: 
a) Là người thân thích  hoặc là người đại diện của một  bên;  
b) Có lợi ích liên quan  trong vụ tranh chấp; 
c) Đã là hòa giải viên,  người đại diện, luật sư của bất kỳ bên nào trong chính vụ tranh chấp đang được đưa ra giải quyết tại Trung tâm, trừ khi các bên có chấp thuận bằng văn bản; 
d) Có căn cứ rõ ràng cho thấy Trọng tài viên không vô tư, độc lập hoặc không khách quan; 
đ) Không đáp ứng tiêu  chuẩn cụ thể mà các bên đã thỏa thuận; 
e) Không đáp ứng tiêu chuẩn theo pháp luật trọng tài được áp dụng. 
4. Trong quá trình tố tụng trọng tài, Trọng tài  viên không được gặp hoặc liên lạc riêng với bất kỳ bên nào, không bên nào được gặp hoặc liên lạc riêng với Trọng tài viên để trao đổi các vấn đề liên quan  đến vụ tranh chấp.  
5. Trong trường hợp các  bên có thỏa thuận về tiêu chuẩn cụ thể  của Trọng tài viên thì Trọng tài viên đáp  ứng tiêu chuẩn đó sẽ được chọn hoặc chỉ định. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày  tiếp theo của ngày nhận được thông báo về Trọng tài viên được chọn hoặc được chỉ định, nếu có yêu cầu thay  đổi Trọng tài viên với lý do Trọng tài  viên đó không đủ tiêu chuẩn mà các  bên đã thỏa thuận, việc thay đổi Trọng  tài viên trong trường hợp này được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Quy  tắc này.   
Điều  17. Thay đổi Trọng tài viên  
1. Trường hợp Trọng  tài viên thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 16 của Quy  tắc này, Trọng tài viên phải từ chối giải quyết vụ tranh chấp, các bên  có quyền yêu cầu thay đổi Trọng tài viên. 
2. Đơn  từ chối giải quyết vụ tranh chấp của Trọng tài viên, đơn yêu cầu thay đổi Trọng  tài viên của một bên hoặc các bên phải được gửi đến Trung tâm. Nếu Hội đồng  trọng tài chưa được thành lập, việc thay đổi  Trọng tài viên do Chủ tịch Trung tâm quyết định. Nếu Hội đồng trọng tài đã được thành lập, việc thay đổi Trọng tài viên do các thành viên còn lại của  Hội đồng trọng tài quyết định, nếu  các thành viên còn lại của Hội đồng trọng tài không quyết định được thì  Chủ tịch Trung tâm quyết định.
 Trong các trường hợp khác, việc thay đổi Trọng tài viên do Chủ tịch Trung tâm quyết định. Trường hợp Hội đồng trọng tài gồm Trọng tài viên  duy nhất, việc thay đổi Trọng tài viên duy nhất do Chủ tịch Trung tâm quyết định. Quyết định của các thành viên còn lại của Hội đồng trọng tài hoặc Chủ  tịch Trung tâm về việc thay đổi Trọng  tài viên có thể không nêu căn cứ ra quyết định. Quyết định này là cuối cùng. 
3. Trường hợp các thành viên còn lại của Hội đồng  trọng tài hoặc Chủ tịch Trung tâm quyết định thay đổi Trọng tài viên thì Trọng tài viên thay thế được chọn hoặc  được chỉ định theo các quy định tại Điều 12 hoặc Điều 13 của Quy tắc này. Đối với Trọng tài viên  đã bị thay đổi, các bên không được chọn,  Chủ tịch Trung tâm không được chỉ định. Trường  hợp các thành viên còn lại của Hội đồng trọng tài hoặc Chủ tịch Trung tâm quyết  định không thay đổi Trọng tài viên thì Trọng  tài viên này phải  tiếp tục giải quyết vụ tranh chấp. 
  4.  Trung tâm hoặc Hội đồng trọng tài có thể ấn định các chi phí phát sinh từ việc thay đổi Trọng  tài viên và quyết định một bên hoặc các  bên phải chịu chi phí đó. 
  5. Trường  hợp Trọng tài viên chết hoặc vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể tiếp tục tham gia giải  quyết  vụ tranh chấp thì việc chọn hoặc chỉ định Trọng tài  viên thay thế được thực  hiện theo quy định tại Điều 12 hoặc Điều 13 của  Quy tắc này. 
  6. Sau  khi tham khảo ý kiến của các bên, Hội đồng trọng tài có thể xem xét lại những vấn đề đã được đưa ra tại các phiên họp giải  quyết vụ tranh chấp diễn ra trước  đó.  
  
  Điều  18. Thẩm  quyền xác minh sự việc của Hội  đồng trọng tài  
  Hội  đồng trọng tài có quyền gặp hoặc trao đổi với một bên với sự tham gia của bên kia  bằng các hình thức thích hợp để làm rõ các vấn đề có liên quan đến vụ tranh  chấp. Hội đồng trọng tài có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên, tìm hiểu sự việc từ người thứ ba với sự có mặt của  các bên hoặc sau khi  đã thông báo cho các bên biết. 
  
  Điều  19. Thẩm quyền thu thập chứng cứ  của Hội đồng trọng tài  
  1. Hội  đồng trọng tài có quyền yêu cầu các bên cung  cấp chứng cứ, các bên có nghĩa vụ phải cung  cấp chứng cứ.
  2. Hội  đồng trọng tài có quyền yêu cầu người làm chứng cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến vụ tranh chấp theo yêu cầu của một bên hoặc của các bên.
  3. Hội đồng trọng tài tự  mình hoặc theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, có quyền trưng cầu giám định, định giá tài sản trong vụ tranh chấp. Chi phí giám định, định giá tài sản do bên yêu cầu  nộp hoặc do Hội đồng trọng tài phân  bổ. Trong mọi trường hợp, nếu chi phí  giám định, định giá tài sản không được nộp đủ thì Hội đồng trọng tài giải quyết  vụ tranh chấp trên cơ sở tài liệu hiện có trong hồ sơ.
4. Hội đồng trọng tài, tự mình hoặc theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, có quyền tham vấn ý kiến của chuyên gia. Hội đồng trọng tài có quyền yêu cầu các bên cung cấp cho chuyên gia các thông tin có liên quan, hoặc cho phép chuyên gia tiếp cận các tài liệu, hàng hóa hoặc tài sản có  liên quan. Chuyên gia phải nộp báo  cáo bằng văn bản cho Hội đồng trọng  tài. Sau khi nhận được báo cáo, Hội đồng trọng tài  gửi bản sao của báo cáo đó cho các bên và  yêu cầu các bên cho ý kiến bằng văn bản về bản  báo cáo. Chi phí tham vấn chuyên gia  do bên yêu cầu chịu hoặc do Hội đồng trọng  tài phân bổ. Trong mọi trường hợp, nếu chi phí tham vấn chuyên gia không được nộp đủ thì Hội đồng trọng tài giải quyết vụ tranh chấp trên cơ  sở tài liệu hiện có trong hồ sơ. 
  5. Trong trường hợp Hội  đồng trọng tài, một bên hoặc các bên đã áp  dụng các biện pháp cần thiết để thu  thập chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu  thập được thì có thể gửi văn bản đề nghị Tòa án có thẩm quyền hỗ trợ theo quy định của pháp luật. 
  
  Điều  20. Thẩm  quyền triệu tập người làm chứng của  Hội đồng trọng tài  
  1.  Theo yêu cầu của một bên hoặc các bên và xét thấy cần thiết, Hội đồng trọng tài có quyền triệu tập người  làm chứng có mặt tại phiên họp giải quyết vụ  tranh chấp. Chi phí cho người làm  chứng do bên yêu cầu triệu tập người  làm chứng chịu hoặc do Hội đồng trọng tài phân bổ.
  2.  Trường hợp người làm chứng đã được Hội đồng trọng tài triệu tập hợp lệ mà không đến  dự phiên họp giải quyết  vụ tranh chấp nhưng không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây khó khăn cho việc giải quyết vụ tranh chấp thì  Hội đồng trọng tài có  thể gửi văn bản đề nghị Tòa án có thẩm quyền ra quyết định triệu tập người làm chứng đến dự phiên họp giải quyết vụ tranh  chấp. Văn bản đề nghị  phải nêu rõ nội dung vụ tranh chấp đang được giải quyết, họ và tên, địa chỉ của  người làm chứng, lý do  cần triệu tập người làm chứng, thời gian, địa điểm  người làm chứng cần phải có mặt. 
  3. Nếu người làm chứng đã  được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt thì Hội đồng trọng tài quyết định hoãn phiên  họp giải quyết vụ tranh chấp hoặc vẫn tiến hành phiên họp giải quyết vụ tranh chấp trên cơ sở tài liệu hiện có trong hồ sơ. 
  
  Điều  21. Thẩm  quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp  tạm thời của Hội đồng trọng tài  
  1. Theo  yêu cầu của một bên, Hội đồng trọng tài có thể áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời  đối với các bên tranh chấp. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời bao gồm: 
  a) Cấm  thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp; 
  
  b) Cấm  hoặc buộc bất kỳ bên tranh chấp nào thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định nhằm ngăn ngừa các hành vi ảnh hưởng  bất lợi đến tố tụng trọng tài; 
  c) Kê biên tài sản đang  tranh chấp;
  d) Yêu  cầu bảo tồn, cất trữ, bán hoặc định đoạt bất kỳ tài sản nào của một bên hoặc  các bên tranh chấp; 
  đ) Yêu  cầu tạm thời về việc trả tiền giữa các bên; 
  e) Cấm  chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp. 
  2.  Trình tự, thủ tục áp dụng, thay đổi, bổ sung, hủy bỏ áp dụng biện pháp khẩn cấp  tạm thời được thực hiện  theo quy định của pháp luật có liên quan. 
  3.  Trong quá trình tố tụng trọng tài, nếu một trong các bên đã yêu cầu Tòa án áp dụng một  hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời  theo quy định tại khoản 1 Điều này mà sau đó  lại có đơn yêu cầu Hội đồng trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Hội đồng trọng tài phải từ chối. Bên yêu cầu Tòa  án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải thông báo ngay cho Trung tâm biết về yêu cầu này. 
  4. Việc  yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không bị coi là sự từ bỏ thỏa thuận trọng tài hoặc khước từ quyền được giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. 
  
  Điều  22. Chuẩn bị phiên họp giải quyết tranh chấp 
  1.  Trường hợp các bên không có thỏa thuận khác, thời gian và nơi tiến hành  phiên họp do Hội đồng trọng tài  quyết định. 
  2. Trừ  khi các bên có thỏa  thuận khác, giáy triệu tập tham dự phiên họp phải được gửi cho các bên chậm  nhất 15 ngày làm việc trước ngày mở phiên họp.
  
  Điều  23. Thành phần, thủ tục phiên họp  giải quyết tranh chấp  
  1. Phiên họp giải quyết  tranh chấp được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận  khác. 
  2. Các bên có thể trực tiếp  ủy quyền cho người đại diện tham dự phiên họp, có quyền mời người làm chứng,  người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình, nhưng phải thông báo cho Hội  đồng trọng tài trước khi mở phiên họp 03 ngày làm việc.
  3. Hội đồng trọng tài tự mình hoặc theo yêu cầu  của một bên, có quyền mời tổ chức, cá nhân giám định, định giá tài sản và  chuyên gia tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp hoặc có thể cho phép những người khác tham dự  phiên họp giải quyết tranh chấp nếu được sự đồng ý của các bên.
  4.  Trình tự, thủ tục tiến hành phiên họp giải quyết tranh chấp:
  - Đối  với Trọng tài quy chế do quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm trọng tài quy  định; 
  - Đối  với Trọng tài vụ việc do các bên thỏa thuận. 
  5. Tại  phiên họp giải quyết vụ tranh chấp, nếu thấy các bên không còn bất kỳ tài liệu  hoặc chứng cứ có liên  quan nào để cung cấp, Hội đồng trọng tài tuyên bố phiên họp giải quyết vụ tranh  chấp này là phiên họp cuối cùng. Sau khi kết thúc phiên họp cuối cùng, Hội đồng  trọng tài không có nghĩa vụ xem xét bất kỳ tài liệu hoặc chứng cứ bổ sung nào, trừ khi các bên có thỏa thuận  khác. 
  6. Chủ  tịch Hội đồng Trọng tài phải thông báo ngay cho Trung tâm biết về các quyết  định của mình nêu tại khoản 1, 2, 3 Điều này để Trung tâm thông báo kịp thời  cho các bên.
  
  Điều  24. Việc vắng mặt của các bên  
  1. Nguyên đơn đã được triệu  tập hợp lệ tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp nhưng vắng mặt mà không có lý do chính đáng hoặc rời phiên họp  giải quyết vụ tranh chấp mà không được Hội đồng trọng tài chấp thuận thì được coi là đã rút đơn khởi kiện. Trong trường hợp này, Hội đồng trọng tài chỉ tiếp tục giải quyết vụ tranh chấp khi  bị đơn có yêu cầu hoặc có đơn kiện lại.
  2.  Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ tham dự phiên  họp giải quyết vụ  tranh chấp nhưng vắng mặt mà không có lý do chính đáng hoặc rời phiên họp giải  quyết vụ tranh chấp mà không được Hội đồng trọng tài chấp thuận thì Hội đồng  trọng tài vẫn tiếp tục giải quyết vụ tranh chấp căn cứ vào tài liệu, chứng cứ  hiện có trong hồ sơ. 
  3.  Trong trường hợp có đơn kiện lại, nếu bị đơn đã được triệu tập hợp lệ tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp nhưng vắng mặt  không có lý do chính đáng  hoặc rời phiên họp giải quyết vụ tranh chấp mà không được Hội đồng trọng tài  chấp thuận thì được  coi là đã rút đơn kiện lại. Trong trường hợp này, Hội đồng trọng tài chỉ tiếp tục giải quyết đơn kiện  lại khi nguyên đơn có yêu cầu. 
4. Theo yêu cầu của một hoăc các bên, Hội đồng  trọng tài có thể căn cứ vào tài liệu  và chứng cứ hiện có trong hồ sơ để tiến hành phiên họp giải quyết vụ tranh chấp mà  không cần sự có mặt của các bên. 
  Điều  25.  Hoãn phiên họp giải quyết vụ tranh chấp  
  1. Nếu  có lý do chính đáng, một bên hoặc các bên có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài hoãn phiên họp giải quyết vụ tranh chấp. Yêu cầu hoãn  phiên họp phải bằng văn bản, nêu rõ lý do, kèm theo chứng cứ và gửi đến Hội  đồng trọng tài  chậm nhất 07 ngày làm  việc trước ngày mở phiên họp giải quyết tranh chấp. 
  Trong trường hợp Trung tâm không nhận  được yêu cầu hoãn  trước ngày mở phiên họp giải quyết tranh chấp theo thời gian quy định thì bên yêu cầu hoãn phải  chịu mọi chi phí phát sinh, nếu có. 
  Hội  đồng trọng tài xem xét, quyết định chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu hoãn  phiên họp và thông báo ngay cho Trung tâm biết về quyết định nói trên để Trung tâm thông báo kịp  thời cho các bên.
  2. Hội đồng trọng tài có thể hoãn phiên họp  giải quyết vụ tranh  chấp trong trường hợp có trở ngại khách quan. 
  3. Thời hạn hoãn phiên họp  do Hội đồng trọng tài quyết định.
  
  Điều  26. Ngôn ngữ  trọng tài  
  1. Đối  với vụ tranh chấp không có yếu tố nước ngoài, ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng  tài là tiếng Việt. 
  2. Đối  với vụ tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc vụ  tranh chấp trong đó có ít nhất một bên là doanh  nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài do các bên thỏa thuận. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận, Hội đồng trọng tài quyết định ngôn ngữ hoặc các ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài, có tính đến các yếu tố có liên quan bao gồm ngôn ngữ của hợp đồng.
  3. Nếu  một tài liệu được lập bằng tiếng nước ngoài hoặc người tham gia tố tụng trọng tài là người nước ngoài, các bên phải cung  cấp bản dịch tài liệu và tự thuê phiên dịch cho mình. Trường hợp không cung cấp  được bản dịch hoặc không tự thuê được phiên dịch, các bên có thể đề nghị Trung  tâm trọng tài nếu Hội đồng trọng tài chưa thành lập hoặc đề nghị Hội đồng trọng  tài thuê dịch thuật tài liệu, thuê phiên dịch và phải trả thù lao.Thời gian đề  nghị thuê phiên dịch chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành phiên họp  giải quyết vụ tranh chấp. 
Điều  27. Luật áp dụng giải quyết vụ tranh chấp 
  1. Đối  với vụ tranh chấp không có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật Việt Nam. 
  2. Đối  với vụ tranh chấp có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật do các bên thỏa thuận. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận về pháp luật áp dụng thì Hội đồng trọng tài  quyết định áp dụng pháp luật mà Hội đồng trọng tài cho là phù hợp nhất.
  3. Trong mọi trường hợp,  Hội đồng trọng tài phải xem xét các điều  khoản có hiệu lực của hợp đồng để giải  quyết vụ tranh chấp.
  4. Hội  đồng trọng tài có thể áp dụng tập quán thích hợp để giải quyết vụ tranh chấp. 
  
  Điều  28. Thẩm quyền của Hội đồng trọng  tài  
  1. Hội  đồng trọng tài có quyền quyết định về thẩm quyền của chính mình, cho dù có phản  đối về sự tồn tại  hoặc hiệu lực của thỏa thuận trọng tài. Điều khoản trọng tài là một phần của hợp đồng được coi là một thỏa thuận  độc lập với các điều khoản khác của hợp  đồng. Quyết định của Hội đồng trọng tài xác  định rằng hợp đồng vô hiệu không làm mất hiệu lực của thỏa thuận trọng tài.
  2.  Trước khi xem xét nội dung tranh chấp, Hội đồng trọng tài phải xem xét sự tồn tại của thỏa thuận  trọng tài, hiệu lực của thỏa thuận trọng tài, thỏa  thuận trọng tài có thể thực hiện được hay không  và xem xét phạm vi thẩm quyền của mình cho dù có hay không có khiếu nại của một  bên về các vấn đề này. 
  Trường hợp Hội đồng trọng tài cho rằng thỏa thuận trọng tài có tồn tại, thỏa thuận trọng tài có hiệu lực và thỏa thuận trọng tài có thể  thực hiện được thì Hội đồng trọng tài  vẫn có thể tiếp tục giải quyết tranh chấp trong khi Tòa án đang giải  quyết đơn khiếu nại.
  Trường hợp  Hội đồng trọng tài cho rằng thỏa  thuận trọng tài không tồn tại hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận  trọng tài không thể thực hiện được  thì Hội đồng trọng tài ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ tranh chấp. 
  3. Hội  đồng trọng tài có thể lập riêng quyết định về thẩm  quyền của Hội đồng trọng tài hoặc quyết định  vấn đề thẩm quyền của Hội đồng trọng tài trong phán quyết trọng tài. 
  4.  Trong quá trình giải quyết tranh chấp, nếu phát hiện Hội đồng trọng tài vượt quá thẩm quyền, các bên có  quyền khiếu nại với Hội đồng trọng tài. Hội đồng trọng tài phải xem xét, quyết định bằng văn bản. 
  
  Điều  29. Hòa  giải, công nhận hòa giải thành. 
  Theo  yêu cầu của các bên, Hội đồng trọng tài tiến hành hòa giải để các bên thỏa thuận với  nhau về việc giải quyết tranh chấp. Biên bản hòa giải thành được lập trong trường hợp các bên thỏa thuận  được với nhau các vấn đề cần giải quyết trong tranh chấp, có chữ ký của các bên và chữ ký xác  nhận của các Trọng tài viên hoặc Trọng tài viên duy nhất. Trong trường hợp này, Hội đồng trọng tài ra quyết định  công nhận sự thỏa thuận của các bên, quyết  định này là chung thẩm và có giá trị như phán quyết trọng tài. 
  
  Điều  30. Đình chỉ giải quyết vụ tranh  chấp  
  1. Vụ  tranh chấp được đình chỉ trong các trường hợp sau  đây:
  a)  Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền và nghĩa vụ của họ không được thừa kế; Nguyên đơn hoặc bị đơn là tổ chức  đã chấm dứt hoạt  động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức mà không có tổ chức nào tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó; 
  b)  Nguyên đơn rút đơn khởi kiện trừ trường hợp bị đơn có đơn kiện lại; 
  c)  Nguyên đơn được coi là đã rút đơn khởi kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 24 của Quy tắc này, trừ  trường hợp bị đơn có yêu cầu tiếp tục giải quyết vụ tranh chấp; 
  d) Các  bên thỏa thuận chấm dứt giải quyết vụ tranh  chấp; 
  đ) Khi  có quyết định của Hội đồng trọng tài theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Quy  tắc này; 
  e) Khi  có quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật xác định tranh chấp không thuộc  thẩm quyền của Hội đồng trọng tài; 
  2. Hội  đồng trọng tài có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ tranh chấp. Trường hợp  Hội đồng trọng tài chưa thành lập thì Chủ tịch Trung tâm ra quyết định đình chỉ  giải quyết vụ tranh chấp. 
  3.  Quyết định đình chỉ giải quyết tranh chấp có hiệu lực pháp luật ngay. 
4. Các bên không có quyền khởi kiện yêu cầu  Trọng tài giải quyết lại vụ tranh chấp  đó nếu việc khởi kiện sau không có gì khác với vụ tranh chấp trước về nguyên  đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật tranh chấp, trừ trường hợp nguyên đơn rút đơn  khởi kiện hoặc được coi là rút đơn khởi kiện và trường hợp đã có quyết định của  Tòa án tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài. 
  Điều  31. Nguyên  tắc lập phán quyết trọng tài và các quyết định của Hội đồng trọng tài 
  Trong  trường hợp Hội đồng trọng tài gồm nhiều Trọng tài viên, phán quyết trọng tài và các  quyết định của Hội đồng  trọng tài được lập theo nguyên tắc đa số. Nếu không đạt được đa số, phán quyết trọng tài và các quyết định của Hội đồng trọng tài  được quyết định bởi Chủ tịch Hội đồng  trọng tài. 
  
  Điều  32. Phán  quyết trọng tài  
  1.  Phán quyết trọng tài phải được lập bằng văn bản và có các nội dung chủ yếu sau đây: 
  a)  Ngày, tháng, năm và địa điểm lập phán quyết trọng tài; 
  b) Tên, địa chỉ của nguyên  đơn và bị đơn; 
  c) Tên  của các Trọng tài viên hoặc Trọng tài viên duy  nhất; 
  d) Tóm  tắt đơn khởi kiện và các vấn đề tranh chấp, tóm tắt đơn kiện lại và các vấn đề tranh chấp, nếu có; 
  đ) Căn  cứ lập phán quyết trọng tài, trừ khi các bên thỏa thuận không cần nêu căn cứ trong phán quyết trọng tài; 
  e) Kết  quả giải quyết vụ tranh chấp; 
  g) Thời  hạn thi hành phán quyết trọng tài; 
  h) Phân bổ phí trọng tài và  các chi phí khác có liên quan; 
  i) Chữ  ký của các Trọng tài viên hoặc Trọng tài viên  duy nhất. 
  2. Khi  có Trọng tài viên không ký vào phán quyết trọng tài,  Chủ tịch Hội đồng trọng tài phải ghi việc này trong phán quyết trọng tài và nêu rõ lý do. Trong trường hợp này, phán  quyết trọng tài vẫn có hiệu lực. 
  3.  Phán quyết trọng tài phải được lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc phiên  họp cuối cùng giải  quyết vụ tranh chấp. 
4. Phán quyết trọng tài phải được Hội đồng trọng  tài gửi đến Trung tâm ngay sau ngày lập. Trung tâm gửi ngay đến các bên bản chính hoặc bản sao có chứng thực của phán quyết trọng  tài. Các bên có quyền yêu cầu Trung tâm cấp  thêm bản sao phán quyết trọng tài và phải trả phí theo quy định của Trung tâm. 
  5. Phán  quyết trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực kể ngày ban hành. 
  
  Điều  33. Sửa chữa  và giải thích phán quyết trọng tài, lập phán quyết trọng tài bổ sung  
  1.  Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phán quyết trọng tài, trừ khi các  bên có thỏa thuận khác về thời hạn, một bên có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài sửa lỗi chính tả, lỗi in, lỗi  đánh máy và các lỗi khác  có bản chất tương tự, lỗi số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai trong phán quyết trọng tài và phải thông báo ngay cho bên kia.  Nếu Hội đồng trọng  tài thấy yêu cầu này là chính đáng và có chứng cứ về việc yêu cầu này đã được thông báo cho bên kia  thì phải lập quyết định sửa chữa trong thời hạn 30 (ba mươi)  kể từ ngày nhận được yêu cầu. 
  2.  Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày lập phán quyết trọng tài, Hội đồng trọng tài có thể chủ động  lập quyết định sửa  chữa các lỗi trên, nếu có. 
  3. Trừ  khi các bên có thỏa thuận khác về thời hạn, trong  thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được phán  quyết trọng tài, một bên có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài giải thích phán  quyết trọng tài và phải thông báo ngay cho bên kia. Nếu Hội đồng trọng tài thấy yêu cầu này là chính đáng và có chứng cứ về việc yêu cầu này đã được thông báo cho bên kia thì phải lập quyết định giải thích  trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận  được yêu cầu. 
  4. Trừ  khi các bên có thỏa thuận khác về thời hạn, trong  thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được phán  quyết trọng tài, một bên có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài lập phán quyết trọng tài bổ sung đối với các yêu cầu đã  được trình bày trong quá trình tố tụng  trọng tài nhưng không được ghi trong phán quyết trọng tài và phải thông báo  ngay cho bên kia. Nếu Hội đồng trọng tài thấy yêu cầu này là chính đáng và có  chứng cứ về việc yêu cầu này đã được  thông báo cho bên kia thì phải lập phán quyết trọng tài bổ sung trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. 
  5.  Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng trọng tài có thể gia hạn thời hạn sửa chữa,  giải thích phán quyết trọng tài hoặc lập phán quyết trọng tài bổ sung theo quy  định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này.
  6. Quyết định sửa chữa, quyết định giải thích  hoặc phán quyết trọng tài bổ sung là một phần của phán quyết trọng tài. 
  7.  Việc sửa chữa, giải thích phán quyết trọng tài và việc lập phán quyết trọng tài bổ sung thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 31 và khoản 2  Điều 32 của Quy tắc này.
  
  Điều  34. Phí trọng  tài                               
  Phí  trọng tài gồm: 
  1. Chi  phí để trả thù lao cho các Trọng tài viên giải quyết vụ tranh chấp; 
  2. Chi  phí hành chính của Trung tâm liên quan đến việc giải quyết vụ tranh chấp; 
  3. Chi  phí đi lại, ở và các chi phí có liên quan khác của các Trọng tài viên giải quyết vụ  tranh chấp được quy định tại văn bản hướng dẫn của Trung tâm có hiệu lực tại thời điểm lập dự tính chi  phí, chi phí cho các trợ  giúp khác theo yêu cầu của Hội đồng trọng tài; 
  4. Chi  phí giám định, định giá tài sản, chi phí tham vấn ý kiến chuyên gia. 
  
  Điều  35. Việc nộp phí trọng tài  
  1. Khi nộp đơn khởi kiện, nguyên đơn phải nộp đủ các chi phí được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 34 của  Quy tắc này theo Biểu phí trọng tài của Trung tâm có hiệu lực tại thời điểm nộp  đơn khởi kiện, trừ khi các bên có thỏa thuận  khác. Trong trường hợp nguyên đơn  không nộp đủ các chi phí này trong thời hạn 15 ngày thì được coi là rút đơn khởi kiện nhưng không ảnh hưởng đến quyền được nộp lại đơn khởi kiện. 
  2.  Trong trường hợp có đơn kiện lại, bị đơn phải nộp đủ các chi phí nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều  34 của Quy tắc này theo  biểu phí trọng tài của Trung tâm có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn kiện lại, trừ khi các bên có thỏa thuận khác. Trong trường hợp bị đơn không nộp đủ các chi phí này  trong thời hạn do Trung  tâm ấn định thì được coi là rút đơn kiện lại.
  3. Các chi phí nêu tại khoản 3 Điều 34 của Quy  tắc này được tạm ứng sau  khi Hội đồng trọng tài được thành lập. Trung tâm tham khảo ý kiến của Hội đồng trọng tài để lập dự tính, quyết định một bên  hoặc các bên phải tạm ứng các chi phí này và thông báo cho các bên biết. Trong thời hạn 15 ngày kể từ  ngày nhận được thông báo  của Trung tâm, một bên hoặc các bên được yêu cầu phải tạm ứng đủ các chi phí  này, trừ khi các bên  có thoả thuận khác. Nếu các chi phí nêu tại khoản 3 Điều 34 của Quy tắc này  không được tạm ứng  đủ, Trung tâm có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài tạm dừng giải quyết vụ tranh chấp. Trong trường  hợp này, một bên có thể tạm ứng thay cho bên kia theo yêu cầu của Trung tâm để quá trình tố tụng trọng tài được tiếp tục.  Nếu các chi phí này không  được tạm ứng đủ thì Hội đồng trọng tài có thể tạm dừng việc giải quyết vụ tranh chấp. 
  4. Các  chi phí nêu tại khoản 4 Điều 34 của Quy tắc này được nộp theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 19  của Quy tắc này. 
  5. Các  chi phí nêu tại khoản 3 Điều 34 của Quy tắc này được  Trung tâm tính và thông báo cho các bên và Hội  đồng trọng tài trước khi Hội đồng trọng tài lập phán quyết trọng tài. Nếu số  tiền tạm ứng cao hơn chi phí thực tế thì Trung tâm hoàn trả số tiền còn dư cho  bên đã tạm ứng. Nếu chi phí thực tế cao hơn số tiền tạm ứng thì các bên  phải nộp bổ sung cho Trung tâm. 
  
  Điều  36. Quyết định về phí trọng tài và các chi phí khác  
  1. Hội  đồng trọng tài phân bổ phí trọng tài, trừ khi các bên có thoả thuận khác. 
  2. Hội  đồng trọng tài có quyền quyết định một bên phải  trả toàn bộ hoặc một phần chi phí pháp lý hoặc  chi phí hợp lý khác của bên kia. 
  
  Điều  37. Thủ tục  rút gọn  
  1. Thủ  tục rút gọn được áp dụng nếu các bên có thỏa thuận áp dụng thủ tục rút gọn. 
  2. Khi  tiến hành thủ tục rút gọn, các quy định sau được áp dụng: 
  a) Hội đồng trọng tài gồm  Trọng tài viên duy nhất, trừ khi các bên có  thỏa thuận khác; 
  b)  Trung tâm hoặc Hội đồng trọng tài có thể rút ngắn bất kỳ thời hạn nào được quy  định trong Quy tắc này; 
  c) Hội  đồng trọng tài căn cứ vào tài liệu và chứng cứ hiện có trong hồ sơ để tiến hành phiên họp giải quyết  tranh chấp mà không cần sự có mặt của các bên,  trừ khi có sự phản đối của một bên. Hội đồng  trọng tài có thể tiến hành phiên họp  giải quyết vụ tranh chấp bằng hình thức thích hợp khác, trừ khi có sự phản đối  của một bên. 
Điều  38. Điều  khoản chung  
  1.  Trung tâm không tự mình giải quyết các vụ tranh chấp. Việc giải quyết các vụ  tranh chấp được tiến hành  bởi Hội đồng trọng tài. 
  2. Việc  giải quyết tranh chấp tại Trung tâm được tiến hành  không công khai, trừ khi các bên có thỏa thuận  khác. Hội đồng trọng tài có quyền áp dụng các biện pháp thích hợp nếu thấy rằng  một bên vi phạm quy định này. 
  3. Các  bên có thể thỏa thuận rút ngắn các thời hạn liên quan tới Trung tâm hoặc Hội đồng trọng tài quy định trong Quy tắc này với  điều kiện có sự đồng  ý của Trung tâm hoặc của Hội đồng trọng tài. 
  4.  Trong trường hợp một bên phát hiện có vi phạm  quy định của pháp luật về trọng tài, của Quy  tắc này hoặc của thỏa thuận trọng tài mà không phản đối trong thời hạn quy định của Quy tắc này thì  mất quyền phản đối về những vi phạm  đó. Đối với các trường hợp không quy định thời hạn phản đối thì việc phản đối phải được đưa ra chậm nhất trước thời điểm Hội đồng trọng tài tuyên bố phiên họp giải quyết vụ tranh chấp là phiên họp cuối cùng,  trừ  trường hợp các bên có thỏa thuận khác. 
  5. Đối  với các vấn đề không được quy định trong Quy tắc này, Trung tâm và Hội đồng  trọng tài có quyền hành  động theo tinh thần của Quy tắc này và nỗ lực giải quyết vụ tranh chấp một cách công bằng và hiệu quả. 
  6. Chủ  tịch Trung tâm có thể ủy quyền cho các Phó Chủ tịch Trung tâm ra các quyết định thuộc thẩm quyền của  Chủ tịch Trung tâm được quy định trong Quy  tắc này. 
  7. Thư  ký Trung tâm có nhiệm vụ thực hiện các công việc trong quá trình tố tụng trọng  tài theo Quy tắc này  và theo quy định của Trung tâm. 
  
  Điều 39.  Hiệu lực áp dụng 
  Quy tắc tố tụng trọng tài này gồm 39 điều  được Đại hội toàn thể Trọng tài viên Trung tâm thông qua ngày 23 tháng  3  năm  2017 và có hiệu lực áp dụng kể từ ngày ký quyết định ban hành.
  Việc sửa đổi, bổ sung Quy tắc tố tụng  trọng tài này phải do được Đại hội toàn thể Trọng tài viên Trung tâm quyết định  theo nguyên tắc đa số./.