Thứ 2 - 7 8:00 AM - 17:00 PM
Trang chủ / Mức phạt tội cưỡng đoạt tài sản như thế nào ?
05/04/2022
Đối với trường hợp gây ra hậu quả thì tuỳ thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm mà người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các khung hình phạt khác nhau.
Ảnh minh họa
Song song đó, trường hợp người phạm tội dù chưa thực hiện hành vi đe dọa dùng vũ lực hoặc chưa dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người quản lý tài sản nhưng đã có ý thức chiếm đoạt và sự chuẩn bị từ trước thì vẫn bị xem xét xử lý theo trường hợp chuẩn bị phạm tội.
Mức phạt Tội cưỡng đoạt tài sản
Theo quy định tại Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015, mức phạt áp dụng với Tội cưỡng đoạt tài sản như sau:
Hình phạt chính
Khung 01:
Phạt tù từ 01 đến 05 năm với người thực hiện hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản
Khung 02:
Phạt tù từ 03 đến 10 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 đến dưới 200 triệu đồng;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tái phạm nguy hiểm.
Khung 03:
Phạt tù từ 07 đến 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 đến dưới 500 triệu đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung 04:
Phạt tù từ 12 đến 20 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500 triệu đồng trở lên;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung
- Phạt tiền từ 10 đến 100 triệu đồng; hoặc
- Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Theo điểm e khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021, trường hợp cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người thực hiện hành vi có thể bị phạt tiền từ 03 đến 05 triệu đồng. Ngoài ra, buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm này.